Cấp mã GTIN cho sản phẩm
GTIN là gì? GTIN, viết tắt của Global Trade Item Number, là một mã số dùng để nhận diện các mặt hàng thương mại trong chuỗi cung ứng toàn cầu, bao gồm cả các sản phẩm được mua trực tuyến và tại cửa hàng. Mỗi loại sản phẩm đều có một GTIN duy nhất, đôi khi còn được gọi là số mã vạch. 1. Mã trên thương phẩm bán lẻ Trên thương phẩm bán lẻ sẽ sử dụng mã thương phẩm toàn cầu GTIN – 13. Cấu tạo của một mã GTIN – 13 như sau: – Mã doanh nghiệp (Company prefix): có thể có 7, 8, 9 hoặc 10 chữ số gồm: Mã quốc gia GS1 (GS1 prefix): của Việt Nam là 893 Số phân định doanh nghiệp (Manufacture’s number) – Số phân định vật phẩm (Item number): có thể có 5, 4, 3 hoặc 2 chữ số – Số kiểm tra (check digit): 1 chữ số Sau khi doanh nghiệp được cấp mã số doanh nghiệp GS1 (GCP-7, GCP-8, GCP-9, GCP-10), doanh nghiệp sẽ tự ấn định mã số sản phẩm cho các sản phẩm của mình. Quy tắc phân bổ tùy theo các loại mã doanh nghiệp 7, 8, 9 hay 10 chữ số như sau: Loại mã doanh nghiệp GCP Mã số doanh nghiệp do GS1 Việt Nam cấp và quản lý, doanh nghiệp không được tự ý thay đổi Mã số sản phẩm Do doanh nghiệp tự cấp cho các sản phẩm và tự quản lý trên nguyên tắc đảm bảo tính đơn nhất của sản phẩm Số kiểm tra Do các chương trình chuyển từ dạng mã số sang mã vạch tính Mã quốc gia Số phân định doanh nghiệp 7 chữ số 893 MMMM Từ 00000 đến 99999 C 8 chữ số MMMMM Từ 0000 đến 9999 9 chữ số MMMMMM Từ 000 đến 999 10 chữ số MMMMMMM Từ 00 đến 99 Mã số sản phẩm do doanh nghiệp tự quản lý và cấp cho các sản phẩm của mình. Các sản phẩm có dung tích, trọng lượng, quy cách đóng gói, kích cỡ, kiểu dáng, màu sác… khác nhau sẽ phải cấp một mã số sản phẩm khác nhau. Một số lưu ý khi cấp mã số sản phẩm: Cấp mã số sản phẩm liên tục không phân nhóm. Khi có sự thay đổi về đặc tính, cấu tạo… của một sản phẩm đã được cấp một mã số sản phẩm thì phải cấp mới cho vật phẩm đó một mã số sản phẩm khác. Không cấp lại GTIN cấp cho sản phẩm đã loại bỏ (không sản xuất nữa) cho sản phẩm khác. 2. Mã số đơn vị thương mại GTIN- 14 Nếu các sản phẩm đã có mã số phân định vật phẩm GTIN-13, cần thiết phải đóng vào trong các thùng hàng. Các thùng hàng này không được tiêu thụ ở mức bán lẻ thì có thể sử dụng mã số thương phẩm GTIN-14, cấu trúc mã như sau: VL 893 MMMMMM XXX C * VL: số giao vận/ phương án đóng thùng: được tự ấn định từ 1-8 893 MMMMMMM XXX – là 12 chữ số chuyển từ mã phân định vật phẩm GTIN-13 đã cấp cho sản phẩm trong thùng C: số kiểm tra được tính từ 13 số còn lại Ví dụ nếu với chai nước tinh khiết 500 ml đóng 12 chai/ thùng sẽ được tách ra khi bán lẻ thì có thể mang phương án đóng thùng số 1 (VL=1), và chai nước tinh khiết 500 ml đóng 24 chai/ thùng sẽ được mang phương án đóng thùng số 2 (VL=2) lúc này mã số ITF-14 sẽ như sau: đối với thùng 12 chai “1 893 MMMMMMM XX C” đối với thùng 24 chai “2 893 MMMMMMM XX C”. * VL là 0 trong trường hợp cấp cho thùng chứa nhiều sản phẩm có mã GTIN-13 trong thùng. Khi đó 893 MMMMMMM XXX – là 12 chữ số chuyển từ mã phân định vật phẩm GTIN-13 chưa cấp cho sản phẩm nào * VL là 9 trong trường hợp thùng chứa sản phẩm có đo lường thay đổi.


